24h qua RSS
6/03/2025 11:38:00 CH /

ĐỀ TÀI VỆ SINH BỆNH VIỆN

ĐỀ TÀI VỆ SINH BỆNH VIỆN 2025

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH BỀ MẶT MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỸ ĐỨC NĂM 2025

Giới Thiệu Đề Tài

Logo Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Mỹ Đức

SỞ Y TẾ HÀ NỘI

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MỸ ĐỨC

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Hà Nội, tháng 3 năm 2025

Đề tài nghiên cứu khoa học này tập trung vào "Kiến thức và thực hành vệ sinh bề mặt môi trường trước và sau can thiệp của nhân viên vệ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức năm 2025". Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của các phương pháp can thiệp lên kiến thức và thực hành vệ sinh môi trường của nhân viên vệ sinh, từ đó góp phần kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

Nhóm nghiên cứu:

  • Lê Thị Lan Hương
  • Nguyễn Xuân Duy
  • Trần Thị Thương
  • Lê Thị Như Hoa
  • Nguyễn Thị Hợp

Đặt Vấn Đề

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một vấn đề nghiêm trọng trên toàn thế giới, gây ra gánh nặng lớn cho người bệnh và thách thức cho các cơ sở khám chữa bệnh. NKBV làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị.

Thống kê cho thấy tỷ lệ NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước đã phát triển và lên đến 15-20% ở các nước đang phát triển. Môi trường ô nhiễm trong cơ sở y tế đóng vai trò quan trọng trong việc lây truyền NKBV. Do đó, vệ sinh môi trường là can thiệp cơ bản để phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, đảm bảo an toàn cho người bệnh, người nhà và nhân viên y tế.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức và thực hành vệ sinh bề mặt môi trường của nhân viên vệ sinh, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu:

  • So sánh được kiến thức và tuân thủ thực hành của NVVS về vệ sinh môi trường bề mặt thông thường trước và sau khi can thiệp.
  • Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành vệ sinh bề mặt môi trường bệnh viện của nhân viên vệ sinh với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
  • Đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp lên tuân thủ thực hành của NVVS về vệ sinh môi trường bề mặt thông thường.

Chương 1. Tổng Quan Tài Liệu

1.1. Nguy cơ lây truyền bệnh từ môi trường bề mặt và phân loại môi trường bề mặt trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1.1.1. Nguy cơ lây truyền bệnh từ môi trường bề mặt

Người bệnh là nguồn chứa các tác nhân gây bệnh quan trọng gây ô nhiễm môi trường bề mặt bệnh viện. Bề mặt xung quanh người bệnh có tần suất ô nhiễm cao hơn các loại bề mặt khác do đây là nơi nhân viên y tế, người bệnh, khách thăm người bệnh động chạm, tiếp xúc thường xuyên. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) có thể tồn tại thời gian dài trên môi trường bề mặt không được làm sạch đúng quy trình.

Môi trường bề mặt ở những khu vực có mức độ phát tán vi sinh vật (VSV) cao (khu vực buồng bệnh, khu vệ sinh, khu xử lý đồ vải, dụng cụ, chất thải) ô nhiễm VSV nhiều hơn. Từ môi trường bề mặt ô nhiễm, các VSV lan truyền sang khu vực khác và tới người cảm thụ chủ yếu qua bàn tay tiếp xúc với bề mặt ô nhiễm nhưng không vệ sinh tay. Cải thiện chất lượng vệ sinh môi trường bề mặt góp phần làm giảm NKBV và khống chế các vụ dịch.

1.1.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm

  • Khu vực yêu cầu vô khuẩn cao (ký hiệu màu trắng): Bề mặt khu phẫu thuật, nhà đẻ, buồng can thiệp mạch, khu đóng gói lưu giữ dụng cụ tiệt khuẩn, khu pha chế dịch. Cần làm sạch bằng hóa chất tẩy rửa và khử khuẩn mức độ trung bình hoặc thấp.
  • Khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao (ký hiệu màu đỏ): Khu vực có bề mặt bị phơi nhiễm với lượng lớn máu hoặc các dịch cơ thể khác (ví dụ: khu vực lọc máu, các đơn vị chăm sóc tích cực, nhà vệ sinh) hoặc khu vực tiếp nhận, cách ly người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm có khả năng gây dịch. Cần làm sạch bằng hóa chất tẩy rửa và khử khuẩn mức độ trung bình hoặc thấp.
  • Khu vực có nguy cơ ô nhiễm trung bình (ký hiệu màu vàng): Tất cả các buồng bệnh, buồng thủ thuật, nhà vệ sinh, nơi lưu giữ đồ bẩn của các đơn vị còn lại trong bệnh viện. Cần làm sạch bằng hóa chất tẩy rửa.
  • Khu vực có nguy cơ ô nhiễm thấp (ký hiệu màu xanh): Bề mặt và/hoặc thiết bị không phơi nhiễm với máu/dịch cơ thể (buồng hành chính, buồng chờ, buồng nhân viên, buồng họp). Chỉ cần làm sạch bằng hóa chất tẩy rửa.

1.1.3. Phân loại theo mức độ tiếp xúc

  • Bề mặt tiếp xúc thường xuyên: Bề mặt có tần suất động chạm cao (núm cửa, nút bấm cầu thang máy, điện thoại, thành giường, công tắc đèn, v.v.). Cần làm sạch ít nhất 1 lần/ngày và khi có dây bẩn.
  • Bề mặt ít tiếp xúc: Bề mặt có tần suất động chạm thấp (tường, trần, gương, khung cửa, rèm cửa, v.v.). Cần làm sạch định kỳ (hàng tuần hoặc tháng 2 lần) và khi có dây bẩn hoặc khi người bệnh ra viện.

1.2. Một số nghiên cứu về nhiễm khuẩn bệnh viện do yếu tố môi trường bệnh viện

1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Philip C. Carling, MD, Michael M. Parry, MD, et al. (2008) cho thấy bàn ăn của người bệnh có số lượng VSV trung bình nhiều nhất. Các chủng VSV gây bệnh xuất hiện nhiều nhất trên các bề mặt là Acinetobacter baumannii và E.meningoseptica. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng giấy tẩm hóa chất dùng 1 lần để vệ sinh bề mặt giảm đáng kể số lượng VSV so với các phương pháp khác.

1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu của Phan Thị Xuân Hoa và cộng sự (2023) tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho thấy tỷ lệ nhân viên vệ sinh có kiến thức và thực hành đạt yêu cầu tăng lên đáng kể sau can thiệp. Nghiên cứu của Trần Thị Lý và cộng sự (2021) tại Bệnh viện Mắt Trung ương cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực hành về vệ sinh môi trường đạt cao, và có mối liên quan với tuổi, vị trí công tác, thời gian công tác và trình độ chuyên môn.

Chương 2. Đối Tượng Và Phương Pháp Nghiên Cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

  • Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả Nhân viên làm vệ sinh (gồm 22 Hộ lý) tại Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức.
  • Tiêu chuẩn loại trừ: Nhân viên làm vệ sinh nghỉ > 1 tháng.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

  • Thời gian: Tháng 6/2025.
  • Địa điểm nghiên cứu: Các khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Đức.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.4. Phương pháp chọn mẫu

Chọn toàn bộ nhân viên làm vệ sinh môi trường.

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

  • Thu thập Kiến thức của nhân viên vệ sinh về vệ sinh môi trường: Phát vấn.
  • Thực hành của NVYT về vệ sinh môi trường trong KSNK: Quan sát, sử dụng bảng kiểm.

Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bởi các thành viên nhóm nghiên cứu đã được huấn luyện. Thu thập số liệu sau khi đã can thiệp: Tập huấn, hướng dẫn, giám sát.

2.6. Xử lý số liệu

Xử lý số liệu trên phần mềm thống kê y học SPSS16.0.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luôn tuân thủ nguyên tắc tôn trọng quyền của đối tượng tham gia nghiên cứu và trung thực. Các số liệu chỉ dùng cho mục địch nghiên cứu, không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Chương 3. Dự Kiến Kết Quả Nghiên Cứu Và Bàn Luận

3.1. Thông tin chung của Đối tượng nghiên cứu:

Đặc điểm cá nhân Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi
Năm công tác

Bảng 3.1. Thông tin chung của Đối tượng nghiên cứu

Dự Kiến Kết Luận

  • So sánh được kiến thức và tuân thủ thực hành của NVVS về vệ sinh môi trường bề mặt thông thường trước và sau khi can thiệp.
  • Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành vệ sinh bề mặt môi trường bệnh viện của nhân viên vệ sinh với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
  • Đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp lên tuân thủ thực hành của NVVS về vệ sinh môi trường bề mặt thông thường.

Dự Kiến Khuyến Nghị

(Nội dung khuyến nghị sẽ được bổ sung sau khi có kết quả nghiên cứu chi tiết)

Phụ Lục

Phụ lục 1: KHẢO SÁT KIẾN THỨC Vệ sinh bề mặt môi trường Bệnh viện

Các bước Nội dung Trả lời đúng Trả lời sai
Bước 1 VST, mang PTPHCN theo quy định
Bước 2 Chuẩn bị phương tiện vệ sinh, pha dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng độ và tỷ lệ
Bước 3 Thu dọn đồ đạc và loại bỏ những vật cần thiết ra khỏi phòng
Bước 4 Lau ẩm hoặc quét cho sạch bụi, chất thải, chú ý các góc dưới gầm tủ, giường và tapdluy
Bước 5 Vệ sinh bề mặt sàn: Sử dụng khăn lau khô, sạch, thấm dung dịch khử khuẩn môi trường để lau nền. Kỹ thuật lau sàn: Chia đôi sàn, lau theo đường zíc zắc, đường lau sau không trùng với đường lau trước. Thay tải lau cho mỗi diện tích sàn khoảng 10m². * Đối với khu vực không lây nhiễm: - Các phòng hành chính của các khoa: + Lau lần 1: Với dung dịch nước lau sàn (sunlight) + Lau lần 2: Với nước sạch. - Các buồng bệnh và phòng khám bệnh nhân: + Lau lần 1: Bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 0,05% + Lau lần 2: Với nước sạch. * Đối với khu vực lây nhiễm: + Lau lần 1: Bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 0,5% + Lau lần 2: Với nước sạch.
Bước 6 Dọn dẹp dụng cụ vệ sinh, để gọn đồ dùng. Tháo găng tay, bỏ vào thùng chứa chất thải y tế lây nhiễm và rửa tay.

Phụ lục 2: KHẢO SÁT KIẾN THỨC Làm sạch nhà tắm, nhà vệ sinh

Các bước Nội dung Trả lời đúng Trả lời sai
Bước 1 Vệ sinh tay, mang PTPHCN theo quy định.
Bước 2 Chuẩn bị phương tiện vệ sinh, pha dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng độ hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 4 Thu, gom chất thải vào các túi/thùng chất thải y tế.
Bước 5 Lau sạch tay nắm, cánh, khung cửa, tường và công tắc đèn.
Bước 6 Loại bỏ tất cả những vết bẩn, hoen ố...ở tường, sàn.
Bước 7 Làm sạch tất cả các khung, máy, hộp đựng dung dịch hoặc xà phòng vệ sinh tay, hộp đựng khăn lau tay, các khung, dây, mắc áo, kệ.
Bước 8 Lau sạch gương, làm sạch bên trong và bên ngoài của bồn rửa, vòi nước. Rửa sạch hệ thống thoát nước dưới bồn rửa, sử dụng hóa chất khử khuẩn ngâm trong thời gian đủ để hóa chất tiếp xúc làm sạch bồn rửa sau đó xối nước cho đến khi sạch và để khô.
Bước 9 Sử dụng hóa chất khử khuẩn và bàn chải chà, cọ cho sạch đất, chất bẩn trên các bề mặt bên trong của bồn tắm, vòi hoa sen, lan can, tường xung quanh, sau đó xịt nước rửa sạch và lau khô.
Bước 10 Cọ rửa sạch bô, bồn cầu của nhà vệ sinh bao gồm cả bên trong, bên ngoài, phía dưới của vành bồn cầu bằng dung dịch tẩy rửa hoặc khử khuẩn trong thời gian quy định của hóa chất làm sạch.
Bước 11 Thu gom chất thải trong thùng chất thải, thay tất cả túi đựng chất thải bằng túi chất thải sạch nếu bẩn.
Bước 12 Tháo găng tay, bỏ vào thùng chất thải y tế. Rửa tay và làm khô tay.
Bước 13 Bổ sung khăn giấy, giấy vệ sinh, túi đựng chất thải, xà phòng nếu cần.

Phụ lục 3: PHIẾU GIÁT QUY TRÌNH Vệ sinh bề mặt môi trường Bệnh viện

Các bước Nội dung Thực hành Đúng Thực hành sai
Bước 1 VST, mang PTPHCN theo quy định
Bước 2 Chuẩn bị phương tiện vệ sinh, pha dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng độ và tỷ lệ
Bước 3 Thu dọn đồ đạc và loại bỏ những vật cần thiết ra khỏi phòng
Bước 4 Lau ẩm hoặc quét cho sạch bụi, chất thải, chú ý các góc dưới gầm tủ, giường và tapdluy
Bước 5 Vệ sinh bề mặt sàn: Sử dụng khăn lau khô, sạch, thấm dung dịch khử khuẩn môi trường để lau nền. Kỹ thuật lau sàn: Chia đôi sàn, lau theo đường zíc zắc, đường lau sau không trùng với đường lau trước. Thay tải lau cho mỗi diện tích sàn khoảng 10m². * Đối với khu vực không lây nhiễm: - Các phòng hành chính của các khoa: + Lau lần 1: Với dung dịch nước lau sàn (sunlight) + Lau lần 2: Với nước sạch. - Các buồng bệnh và phòng khám bệnh nhân: + Lau lần 1: Bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 0,05% + Lau lần 2: Với nước sạch. * Đối với khu vực lây nhiễm: + Lau lần 1: Bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 0,5% + Lau lần 2: Với nước sạch.
Bước 6 Dọn dẹp dụng cụ vệ sinh, để gọn đồ dùng. Tháo găng tay, bỏ vào thùng chứa chất thải y tế lây nhiễm và rửa tay.

Phụ lục 4: PHIẾU GIÁT QUY TRÌNH Làm sạch nhà tắm, nhà vệ sinh

Các bước Nội dung Thực hành Đúng Thực hành sai
Bước 1 Vệ sinh tay, mang PTPHCN theo quy định.
Bước 2 Chuẩn bị phương tiện vệ sinh, pha dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng độ hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 4 Thu, gom chất thải vào các túi/thùng chất thải y tế.
Bước 5 Lau sạch tay nắm, cánh, khung cửa, tường và công tắc đèn.
Bước 6 Loại bỏ tất cả những vết bẩn, hoen ố...ở tường, sàn.
Bước 7 Làm sạch tất cả các khung, máy, hộp đựng dung dịch hoặc xà phòng vệ sinh tay, hộp đựng khăn lau tay, các khung, dây, mắc áo, kệ.
Bước 8 Lau sạch gương, làm sạch bên trong và bên ngoài của bồn rửa, vòi nước. Rửa sạch hệ thống thoát nước dưới bồn rửa, sử dụng hóa chất khử khuẩn ngâm trong thời gian đủ để hóa chất tiếp xúc làm sạch bồn rửa sau đó xối nước cho đến khi sạch và để khô.
Bước 9 Sử dụng hóa chất khử khuẩn và bàn chải chà, cọ cho sạch đất, chất bẩn trên các bề mặt bên trong của bồn tắm, vòi hoa sen, lan can, tường xung quanh, sau đó xịt nước rửa sạch và lau khô.
Bước 10 Cọ rửa sạch bô, bồn cầu của nhà vệ sinh bao gồm cả bên trong, bên ngoài, phía dưới của vành bồn cầu bằng dung dịch tẩy rửa hoặc khử khuẩn trong thời gian quy định của hóa chất làm sạch.
Bước 11 Thu gom chất thải trong thùng chất thải, thay tất cả túi đựng chất thải bằng túi chất thải sạch nếu bẩn.
Bước 12 Tháo găng tay, bỏ vào thùng chất thải y tế. Rửa tay và làm khô tay.
Bước 13 Bổ sung khăn giấy, giấy vệ sinh, túi đựng chất thải, xà phòng nếu cần.

Tài Liệu Tham Khảo

  • CDC (2019). "Best Practices for Environmental Cleaning in Healthcare Facilities in Resource-Limited Settings- version 2".
  • Bộ Y tế (2017), “Quyết định 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế: Hướng dẫn vệ sinh môi trường bề mặt trong các cơ sở khám bệnh”.
  • Philip C. Carling, MD, Michael M. Parry, MD, et al. (2008), "Improving Cleaning of the Environment Surrounding Patients in 36 Acute Care Hospitals", Infection Control and Hospital Epidemiology, Vol. 29(11), pp. 1035-1041.
  • Nguyễn Thị Hồng Vân (2016). “Sử dụng phương pháp đánh dấu huỳnh quang khảo sát hiệu quả công tác làm sạch các vị trí tiếp xúc thường xuyên tại phòng bệnh, phòng thủ thuật, phòng hồi sức, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM”. Hội nghị kiểm soát nhiễm khuẩn Tp. HCM tháng 12/2016.
  • Quyết định 3671/QĐ-BYT của Bộ Y tế: Hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong cơ sở khám bệnh.
  • Bộ Y Tế (2005). Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT về tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
  • Phan Thị Xuân Hoa và cộng sự thực hiện (2023). “Đánh giá kiến thức và thực hành vệ sinh môi trường bề mặt các khoa, phòng trước và sau can thiệp của nhân viên vệ sinh tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2023".
  • Nghiên cứu của Trần Thị Lý và cộng sự (2021). “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành vệ sinh môi trường của nhân viên y tế, Bệnh viện Mắt Trung ương, năm 2021.
  • Nghiên cứu của Đào Hải Nam và cộng sự (2029). “Thực trạng ô nhiễm bề mặt và so sánh hiệu quả các biện pháp vệ sinh bề mặt tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City".
  • APSIC (2013). "Guidelines for environmental cleaning and decontamination" number 5.
  • Phan Thị Xuân Hoa, (2022), “Thực trạng kiến thức vệ sinh môi trướng của nhân viên vệ sinh tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2022 ".

© 2025 Đề tài vệ sinh bệnh viện. Mọi quyền được bảo lưu.

Bệnh viện Đa khoa Huyện Mỹ Đức - Hà Nội

Ý KIẾN BẠN ĐỌC ()

Hỗ trợ: 1900886697
Livechat Facebook Version 2.5